porno porn

PostHeaderIcon TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM MỚI (PHẦN 1)

CÁC QUY ĐỊNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN TRONG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

1. Hợp đồng kiểm toán (CMKiT số 210):

Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa DNKiT với khách hàng/ đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán, là cơ sở để 2 bên giao kết hợp đồng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.

Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các CMKiT Việt Nam đã quy định rất cụ thể, chi tiết về hợp đồng kiểm toán.

1.1 Thủ tục đánh giá chấp nhận/duy trì khách hàng:

 

CMKiT Việt Nam yêu cầu KTV và DNKiT phải thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá, chấp nhận khách hàng trong các trường hợp (1) cung cấp dịch vụ cho khách hàng mới; (2) tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng hiện tại; và (3) cung cấp một dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại.

Khi thực hiện thủ tục đánh giá, chấp nhận khách hàng, KTV và DNKiT phải xem xét các thông tin sau:

-         Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị;

-         Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán  (thời gian, nguồn lực...);

-         Khả năng của DNKiT và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;

-         Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.

Các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ KTV và DNKiT thực hiện thủ tục đánh giá chấp nhận/duy trì khách hàng theo quy định của CMKiT. Thủ tục này phải được hoàn tất trước khi 2 bên ký kết hợp đồng kiểm toán chính thức. Có trường hợp, sau khi khảo sát và thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng, DNKiT quyết định không ký kết hợp đồng với khách hàng, do bản thân DNKiT không có đủ nguồn lực để thực hiện công việc theo yêu cầu của khách hàng, hoặc do khách hàng được đánh giá là rủi ro cao và DNKiT không sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó…

1.2 Thời điểm ký kết hợp đồng kiểm toán

Theo quy định tại Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011, “Hợp đồng kiểm toán BCTC hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán BCTC phải được giao kết chậm nhất là ba mươi (30) ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.

Việc ký kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện càng sớm so với thời điểm kết thúc kỳ BCTC sẽ mang lại hiệu quả càng cao cho công việc kiểm toán, vì giúp KTV và DNKiT chủ động trong việc lập kế hoạch kiểm toán, bố trí thời gian, nhân sự phù hợp cho việc chứng kiến kiểm kê, thực hiện kiểm toán, tìm hiểu kỹ lưỡng đặc điểm của đơn vị, đánh giá rủi ro và thiết kế các thủ tục, quy trình kiểm toán thích hợp với thực tế cuộc kiểm toán.

1.3 Nội dung của hợp đồng kiểm toán

Theo quy định tại CMKiT Việt Nam số 210, Hợp đồng kiểm toán phải có các nội dung bắt buộc sau đây:

(1)     Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán BCTC, các CMKiT, các quy định về đạo đức nghề nghiệp, các quy định khác (VD của hội nghề nghiệp) mà KTV phải tuân thủ;

(2)     Trách nhiệm của KTV và DNKiT, trong đó nêu rõ:

•          Do những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của kiểm soát nội bộ, có rủi ro khó tránh khỏi là KTV có thể không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu, mặc dù cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo CMKiT Việt Nam;

•          Kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện kiểm toán, danh sách thành viên nhóm kiểm toán (nếu cần);

(3)     Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán:

•          Lập và trình bày BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng;

•          Thiết kế và thực hiện các kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày BCTC  không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn;

•          Cung cấp cho KTV quyền tiếp cận đối với: các tài liệu, thông tin có liên quan đến quá trình lập và trình bày BCTC (chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài liệu khác…); Các tài liệu, thông tin bổ sung mà KTV yêu cầu để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán; Các nhân sự của đơn vị mà KTV xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.

•          Cung cấp giải trình bằng văn bản (Thư giải trình) cho KTV;

•          Cung cấp cho KTV BCTC và các tài liệu có liên quan đúng thời hạn để giúp KTV hoàn thành cuộc kiểm toán trong thời gian dự kiến;

•          Thông báo cho KTV các sự kiện có thể ảnh hưởng đến BCTC mà Ban Giám đốc biết được trong giai đoạn từ ngày ký báo cáo kiểm toán đến ngày công bố BCTC;

(4)             Xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC;

(5)             Hình thức thông báo kết quả của cuộc kiểm toán/Dự kiến về báo cáo mà KTV và DNKiT sẽ phát hành.

(6)             Cơ sở tính phí kiểm toán, mức phí kiểm toán và cách thức phát hành hóa đơn, thanh toán tiền;

(7)             Việc tham gia của KTV khác và chuyên gia vào một số công việc trong quá trình kiểm toán;

(8)             Việc tham gia của KTV nội bộ và nhân sự khác của đơn vị được kiểm toán;

(9)             Những thủ tục cần thực hiện với KTV và DNKiT tiền nhiệm (đối với trường hợp kiểm toán năm đầu tiên);

(10)         Các giới hạn về nghĩa vụ của KTV và DNKiT (nếu có);

(11)         Tham chiếu đến các thoả thuận khác giữa DNKiT với đơn vị được kiểm toán (nếu có);

(12)         Nghĩa vụ cung cấp hồ sơ kiểm toán cho các bên khác (nếu có).

(13)         ….

1.4 Cơ sở tính phí kiểm toán

Điều 44, Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định rõ việc thỏa thuận phí dịch vụ kiểm toán trong hợp đồng kiểm toán giữa DNKiT và đơn vị được kiểm toán phải căn cứ vào: Nội dung, khối lượng và tính chất công việc; Thời gian và điều kiện làm việc của KTV sử dụng để thực hiện dịch vụ; Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của KTV, DNKiT; Mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.

Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo số giờ làm việc của KTV, từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói hoặc hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.

1.5 Trao đổi về những hạn chế vốn có của kiểm toán

Trong quá trình thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị được kiểm toán, KTV cần trao đổi kỹ lưỡng để giúp đơn vị có hiểu biết về tính chất, phạm vi công việc, đặc biệt là về những hạn chế vốn có của việc kiểm toán. KTV không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro kiểm toán và không thể đạt được sự đảm bảo tuyệt đối về việc BCTC hoàn toàn không có sai sót trọng yếu. Cuộc kiểm toán luôn có những hạn chế vốn có, bắt nguồn từ: Bản chất của việc lập và trình bày BCTC (bao gồm các ước tính, xét đoán chủ quan); Bản chất của các thủ tục kiểm toán; Sự cần thiết phải thực hiện cuộc kiểm toán với thời gian và giá phí hợp lý.

Do những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của kiểm soát nội bộ của đơn vị, có rủi ro khó tránh khỏi là KTV có thể không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu, mặc dù cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các CMKiT Việt Nam.

1.6 Giới hạn phạm vi kiểm toán:

Theo quy định của CMKiT, nếu trong các điều khoản của dự thảo hợp đồng kiểm toán, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán thể hiện sự giới hạn phạm vi công việc của KTV (ví dụ, điều khoản hợp đồng quy định KTV không được chứng kiến kiểm kê, gửi thư xác nhận, kiểm toán số dư đầu năm…) mà KTV và DNKiT cho rằng sự giới hạn này sẽ dẫn đến việc KTV từ chối đưa ra ý kiến đối với BCTC thì KTV và DNKiT không được chấp nhận hợp đồng kiểm toán bị giới hạn như vậy.

1.7 Hợp đồng kiểm toán nhiều năm:

Theo quy định của CMKiT, DNKiT và đơn vị được kiểm toán được phép ký hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm tài chính. Đối với hợp đồng kiểm toán nhiều năm, hàng năm, KTV và DNKiT phải đánh giá xem liệu có cần phải sửa đổi, bổ sung các điều khoản của hợp đồng kiểm toán đã ký hay không và liệu có cần phải nhắc lại các điều khoản hiện có của hợp đồng kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hay không. Những điều khoản cần sửa đổi, bổ sung (nếu có) cần được lập thành văn bản và đính kèm thành phụ lục của hợp đồng kiểm toán đã ký.

Để nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán, đơn vị được kiểm toán nên ký hợp đồng kiểm toán nhiều năm thay vì lựa chọn KTV và DNKiT cho từng năm. Nếu có một khoảng thời gian gắn bó với đơn vị đủ dài, DNKiT và KTV sẽ có điều kiện hiểu kỹ, hiểu sâu hơn về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị, giúp công việc kiểm toán đỡ tốn thời gian mà lại hiệu quả hơn so với việc đơn vị thay đổi KTV hàng năm. Để đảm bảo tính độc lập trong trường hợp DNKiT và đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng nhiều năm, DNKiT phải thực hiện luân chuyển thành viên BGĐ và KTV phụ trách hợp đồng kiểm toán sau 3 năm.

2. Các thủ tục kiểm toán quan trọng cần sự hỗ trợ, phối hợp từ phía đơn vị được kiểm toán:

2.1 Xem xét rủi ro do gian lận (CMKiT số 240):

Theo quy định của CMKiT, KTV chỉ phải quan tâm đến những gian lận dẫn đến sai sót trọng yếu trong BCTC. Có hai loại sai sót do cố ý mà KTV cần quan tâm là sai sót xuất phát từ việc lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản. Mặc dù KTV có thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít trường hợp xác định được có gian lận xảy ra nhưng KTV không được đưa ra quyết định pháp lý về việc có gian lận thực sự hay không.

Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán

CMKiT Việt Nam quy định, việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. Ban Giám đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, phải đặc biệt chú ý đến việc ngăn ngừa gian lận, làm giảm cơ hội thực hiện hành vi gian lận và phát hiện, xử lý kịp thời đối với hành vi gian lận. Ban Giám đốc phải cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức. Khi thực hiện trách nhiệm giám sát, Ban quản trị phải xem xét khả năng Ban Giám đốc khống chế kiểm soát hoặc có hành động gây ảnh hưởng đến quy trình lập và trình bày BCTC, ví dụ, Ban Giám đốc điều chỉnh kết quả kinh doanh để người đọc BCTC hiểu không đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị.

Trách nhiệm của KTV

Khi thực hiện kiểm toán theo các CMKiT Việt Nam, KTV chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, kể cả cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các CMKiT Việt Nam, vẫn có rủi ro không thể tránh khỏi là một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ không được phát hiện, đặc biệt là các sai sót do gian lận. Rủi ro do gian lận luôn cao hơn so với rủi ro do nhầm lẫn, vì gian lận luôn đi kèm với các mánh khóe tinh vi, được tổ chức chặt chẽ để che giấu, hoặc có sự thông đồng (ví dụ, giả mạo hồ sơ, cố ý không ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho KTV...). Đặc biệt, các hành vi gian lận của Ban Giám đốc càng khó phát hiện vì Ban Giám đốc thường xuyên có điều kiện thao túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế các thủ tục kiểm soát…

Khả năng phát hiện gian lận của KTV phụ thuộc vào các yếu tố như: kỹ năng của thủ phạm, tần suất và mức độ của hành vi thao túng, mức độ thông đồng, giá trị của khoản tiền bị thao túng, cấp bậc của những cá nhân có hành vi gian lận. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, KTV phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng Ban Giám đốc có thể khống chế kiểm soát, từ đó, xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và thiết lập các thủ tục nhằm phát hiện sai sót đó.

2.2 Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC (CMKiT số 250):

Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán

Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và các quy định là trách nhiệm hàng đầu của đơn vị được kiểm toán. Trong quá trình hoạt động, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, dưới sự giám sát của Ban quản trị, phải đảm bảo các hoạt động của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật nói chung, trong đó bao gồm các quy định về lập và trình bày BCTC.

Trách nhiệm của KTV

Thực hiện các quy định của CMKiT giúp KTV phát hiện các sai sót trọng yếu của BCTC do hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, KTV không có trách nhiệm ngăn ngừa và không thể kỳ vọng KTV phát hiện hành vi không tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với tất cả các luật và quy định có liên quan.

Khi tiến hành cuộc kiểm toán BCTC, KTV phải xem xét khuôn khổ pháp luật và các quy định được áp dụng, tuy nhiên, do hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán, sẽ có rủi ro không thể tránh được là một số sai sót trọng yếu có thể không được phát hiện, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các CMKiT Việt Nam.

CMKiT quy định trách nhiệm của KTV liên quan đến việc xem xét tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với 2 nhóm khác nhau của pháp luật và các quy định như sau:

-         Đối với các điều khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên BCTC (ví dụ, luật thuế, luật kế toán): KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đơn vị tuân thủ các luật và quy định này.

-         Đối với các điều khoản của pháp luật và các quy định khác không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trên BCTC, nhưng việc tuân thủ pháp luật và các quy định này có thể là yêu cầu nền tảng đối với hoạt động của đơn vị, đối với khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh, hoặc để tránh các khoản phạt nặng (ví dụ, việc tuân thủ các điều khoản trong giấy phép hoạt động, tuân thủ các yêu cầu về năng lực tài chính, hoặc tuân thủ yêu cầu về môi trường) và hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định này có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC: KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Báo cáo về hành vi không tuân thủ cho cơ quan có thẩm quyền

Nếu phát hiện có hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định, KTV phải báo cáo những hành vi này với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo với đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán (Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và đại diện chủ sở hữu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật) và các đối tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán (nếu có). Nếu nghi ngờ có hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm rõ những nghi ngờ này, đồng thời phải xác định xem liệu KTV có trách nhiệm báo cáo về các nghi ngờ này với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo với đại diện chủ sở hữu và các đối tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán hay không.

2.3 Trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (CMKiT số 260, 265):

Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán

Ban quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban Giám đốc đơn vị để đảm bảo đơn vị được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ phù hợp nhằm đạt được sự tin cậy của BCTC, hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động và sự tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan của đơn vị.

Việc trao đổi giữa KTV và đơn vị được kiểm toán sẽ giúp Ban quản trị đơn vị hiểu rõ hơn về trình tự công việc kiểm toán; thảo luận các vấn đề về rủi ro và mức trọng yếu và xác định phạm vi công việc yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục bổ sung; đồng thời, giúp KTV hiểu rõ hơn về đơn vị được kiểm toán và môi trường kinh doanh của đơn vị. Ban quản trị đơn vị cần thảo luận, trao đổi với KTV các nội dung sau:

-         Biện pháp KTV đề xuất để xử lý rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn;

-         Cách thức KTV tiếp cận kiểm soát nội bộ của đơn vị;

-         Việc áp dụng mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán;

-         Phạm vi sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ và cách thức phối hợp với KTV nội bộ trên tinh thần xây dựng và hỗ trợ lẫn nhau;

( Nguồn : vacpa.org.vn)


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

 
1