porno porn

PostHeaderIcon Dự thảo thông tư quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán

DỰ THẢO THÔNG TƯ

Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán

Chương I .....

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp nhà nước.

3. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, cơ sở đủ điều kiện được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1- TỔ CHỨC CÁC KỲ THI

Điều 3: Đối tượng dự thi

Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 4: Điều kiện dự thi

1. Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, không thuộc các đối tượng không được hành nghề kế toán, hành nghề kiểm toán theo qui định của pháp luật;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán;

c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 5 năm trở lên tính từ năm tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi;

d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và lệ phí thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ điều kiện quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành  khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 10% tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 2 năm trở lên tính từ năm tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến năm đăng ký dự thi.

Điều 5: Hồ sơ và lệ phí thi

1. Hồ sơ đăng ký dự thi:

a) Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

a1) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b);

a2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị quản lý lao động đối với người đang làm việc tại các đơn vị và đối với người nước ngoài, hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; Đối với người nước ngoài còn phải có bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động.

a3) Các bản sao văn bằng chứng chỉ đối với người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại điểm b khoản 1 và đối với người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học. Bảng điểm phải có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng.

a4) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận;

b) Người đăng ký dự thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này, hồ sơ gồm:

b1) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b);

b2) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;

b3) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán muốn đăng ký dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên, hồ sơ gồm:

c1) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan quản lý, có dán ảnh 3x4 và đóng dấu giáp lai (Phụ lục số 02b);

c2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị quản lý lao động đối với người đang làm việc tại các đơn vị và đối với người nước ngoài, hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú; Đối với người nước ngoài còn phải có bản sao Hộ chiếu do nước sở tại cấp có xác nhận của đơn vị quản lý lao động;

c3) Bản sao Chứng chỉ hành nghề kế toán có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng;

c4) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi.

3. Lệ phí thi tính cho từng môn thi và từng kỳ thi do Hội đồng thi thông báo cho từng kỳ thi, sau khi được Bộ Tài chính duyệt.

4. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ lệ phí dự thi.

Điều 6: Nội dung thi

1. Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải thi đủ 4 môn thi sau:

(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp;

(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;

(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;

(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.

2. Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải thi đủ 7 môn thi sau:

(1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;

(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;

(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;

(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;

(5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;

(6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;

(7) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.

3. Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải thi tiếp 03 môn thi còn lại của số môn thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên:

(1) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;

(2) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;

(3) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.

4. Nội dung từng môn thi quy định tại Phụ lục số 01.

5. Người đăng ký dự thi lần đầu lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải thi ít nhất là 02 môn thi quy định tại khoản 1 Điều này. Người đăng ký dự thi lần đầu lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải đăng ký dự thi ít nhất là 04 môn thi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 7: Thể thức thi

Mỗi môn thi trong các môn thi (1), (2), (3), (4) quy định tại khoản 1 Điều 6 và các môn thi (1), (2), (3), (4), (5), (6) quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút. Môn thi Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 120 phút.

Điều 8: Tổ chức các kỳ thi

1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hàng năm. Trước ngày thi ít nhất 90 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác liên quan đến kỳ thi.

2. Chỉ có tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và các cơ sở được Bộ Tài chính chấp thuận đủ điều kiện mới được tổ chức mở lớp học, ôn thi cho người đăng ký dự thi theo chương trình thống nhất do Bộ Tài chính quy định.

3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày.

Điều 9. Văn bằng, chứng chỉ do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp

Văn bằng, chứng chỉ do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp được công nhận để xem xét cho người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên nếu thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

1. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) và có văn phòng hoạt động tại Việt Nam.

2. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán ký biên bản thoả thuận hợp tác với Việt Nam về lĩnh vực kế toán, kiểm toán.

3. Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có số đơn vị học trình (số tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học (tương đương số tiết học ở trình độ đại học chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán trong nước).

4. Giá trị văn bằng, chứng chỉ cấp cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được triển khai thực hiện ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng hoạt động.

Lần cập nhật cuối (Thứ năm, 10 Tháng 5 2012 07:00)

 
1