VietnameseKorean

PostHeaderIcon Luật Quản lý Thuế sửa đổi bổ sung : Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung: Tạo thuận lợi cho DN gắn với tăng hiệu lực quản lý, thu hồi thuế

Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung, (có hiệu lực 1/07/2013) có 29 vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XNK), cơ bản chia làm 3 nhóm nội dung, rất đáng quan tâm đối với cả phía cơ quan nhà nước và đối tượng doanh nghiệp (DN).

Tạo thuận lợi cho người nộp thuế

Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung về cơ bản đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí, thời gian của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung có 29 vấn đề liên quan đến lĩnh vực hải quan, được chia làm 3 nhóm nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính (4 vấn đề); hiện đại hoá và hội nhập, phù hợp thông lệ quốc tế (5 vấn đề); nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế (20 vấn đề).

Phân tích của Tổng cục Hải quan cho thấy, về cơ bản, nhóm 1 và nhóm 2 đã tháo gỡ nhiều thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cả cơ quan hải quan và DN.

Thứ nhất: Có 3 thủ tục hành chính được đơn giản. Cụ thể, luật quy định bỏ “Chứng từ nộp thuế” trong hồ sơ hoàn thuế; DN chỉ phải nộp một bộ hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế (khoản 17, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung). Rút ngắn thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với trường hợp “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày; trường hợp “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” từ 15 ngày làm việc xuống còn 6 ngày làm việc (khoản 18 Luật sửa đổi, bổ sung).

Thứ hai: Các nội dung sửa đổi trong luật góp phần thúc đẩy công tác hiện đại hoá hệ thống thuế, hải quan, đáp ứng yêu cầu hội nhập và đồng bộ với các cam kết quốc tế.

Cụ thể, luật bổ sung nguyên tắc quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế; Bổ sung quy định áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa XNK nếu người nộp thuế (khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung); Bổ sung quy định về xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu  (khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung).

Điểm quan trọng nữa trong luật là mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài theo các hiệp định, điều ước (khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung); Bổ sung quy định người nộp thuế có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử (khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung).

Tăng hiệu lực quản lý, thu hồi nợ thuế

Đáng chú ý trong luật là các quy định nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế có tác động quan trọng đến hoạt động nghiệp vụ được ngành Hải quan đánh giá cao.

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định về thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung). Thứ tự thanh toán đối với các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý: thực hiện thanh toán trước tiền thuế nợ quá hạn, tiền chậm nộp trong các trường hợp đến hạn cưỡng chế; tiếp theo là tiền thuế nợ quá hạn, tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế; sau đó là tiền thuế phát sinh và cuối cùng là tiền phạt.

Quy định này để phù hợp với thực tế về quản lý nợ trong ngành hải quan, ưu tiên thanh toán tiền thuế nợ quá hạn và tiền chậm nộp  thuộc đối tượng áp dụng các biện phápcưỡng chế nhằm giảm nợ xấu và giảm thiểu các vụ việc phải cưỡng chế thuế.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: quy định thời hạn xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thành 10 năm (khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung). Luật  Quản lý thuế hiện hành không có thời hạn; việc sửa đổi, bổ sung này làm rõ các cách thức xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.

Thứ ba, quy định xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn. Tách riêng quy định cho khâu thuế nội địa và khâu XNK. Khâu XNK quy định mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn có hai mức xử phạt. (10% đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn 60 ngày; 20% đối với trường hợp khác với trường hợp trên-khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung)…/.

Nguồn: theo website BTC

 

PostHeaderIcon Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi , bổ sung TT 06/2012/TT-BTC

Ngày 17/05/2013 Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ.

Theo đó,

Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC

+ Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 Chương I như sau:

 

PostHeaderIcon Tăng thuế đối với việc nhập khẩu ô tô cũ

Theo quyết định mới của Thủ tướng, mức thuế nhập khẩu với mặt hàng xe chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích cylinder dưới 1.500cc sẽ tăng từ 1.500 - 2.000 USD/chiếc.

Ngày 3/5, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định 24/2013/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.

Theo đó, xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) dung tích xi lanh dưới 1.000cc có mức thuế nhập khẩu là 5.000 USD/chiếc.

Xe  ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) dung tích xi lanh từ 1.000cc đến dưới 1.500cc có mức thuế nhập khẩu là 10.000 USD/chiếc.

Như vậy, theo quyết định mới có hiệu lực từ ngày 20/6/2013 này, mức thuế nhập khẩu đối với hai dòng xe cũ này đã tăng lần lượt 1.500 USD và 2.000 USD so với mức quy định tại Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg.

( Nguồn : dantri.com.vn)

 

PostHeaderIcon Thông tư số 16/2013/TT-BTC tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển

Ngày 7/1/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Để triển khai Nghị quyết số 02 của Chính phủ, tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ nêu trên. Dưới đây là một số nội dung chính của Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

I - Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

 

PostHeaderIcon Công Văn 187 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2012

Ngày 15/1/2013, Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn số 187/TCT-CNTT về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2012, trong đó có một số nội dung liên quan đến việc nâng cấp các ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK), Khai thuế qua mạng (iHTKK), phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) đáp ứng nghiệp vụ quyết toán thuế TNCN năm 2012.

Về đối tượng khai quyết toán thuế:

♦ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế.

 

 

PostHeaderIcon Luật số: 26/2012/QH13:sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

Vui lòng download để  xem thông tin chi tiết tại đây.

 

PostHeaderIcon Cập nhật chính sách thuế mới năm 2012

Thuế GTGT.

CV 17164/BTC-TCT ngày 11/12/2012 của BTC gửi các CT.

Thuế GTGT đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng: Khoản thu từ lãi tin cho vay mà pháp luật không cấm của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

CV 6795/CT-TTHT ngày 07/09/2012 của CT TPHCM.

Hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hàng hóa mua tại nước ngoài nhưng giao hàng tại kho ngoại quan.

 

PostHeaderIcon Công Văn 4592/TCT-CS

Công Văn 4592/TCT-CS Về việc : Tổ chức phổ biến , hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN theo thông tư số 199/2012/TT-BTC. Vui lòng tải file đính kèm để xem thông tin chi tiết.

 

PostHeaderIcon Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với sản phẩm, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ (theo thông tư 06)

Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với sản phẩm, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ

Tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:

“Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

 

PostHeaderIcon Hơn 457 nghìn doanh nghiệp được miễn, giảm, gia hạn thuế

Tính đến tháng 11/2012, có khoảng 457.500 lượt doanh nghiệp và hộ sản xuất, hộ gia đình và cá nhân được miễn, giảm, gia hạn tiền thuế, với số tiền khoảng 19.025 tỷ đồng.

Cụ thể, theo Bộ Tài chính, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về miễn, giảm, gia hạn tiền thuế để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ đã tiến hành miễn và gia hạn tiền thuế giá trị gia tăng đối với khoảng 216.450 lượt doanh nghiệp, hộ sản xuất, hộ gia đình và cá nhân, với số tiền khoảng 11.160 tỷ đồng; thực hiện miễn, giảm và gia hạn tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với  khoảng 203.550 lượt doanh nghiệp, với số tiền khoảng 4.940 tỷ đồng.
Đến thời điểm tháng 11/2012, có trên 340 doanh nghiệp được gia hạn tiền sử dụng đất, với số tiền gần 2.470 tỷ đồng; khoảng 3.610 doanh nghiệp được giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2012, với số tiền 445 tỷ đồng. Ngoài ra, có 33.510 hộ đánh bắt hải sản và hộ làm muối được miễn thuế môn bài năm 2012 với số tiền khoảng 10 tỷ đồng.

 
최신 뉴스
온라인 지원
12A03, Tòa nhà Indochina Park Tower– 04 Nguyễn Đình Chiểu – Phường Đakao – Q.1 – TP.HCM
Hotline: 0935 339 669


 
스톡

1